Chính phủ vừa ban hành Nghị định về thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2025/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tiếp tục phục hồi sau giai đoạn khó khăn. Theo đó, nhiều loại thuế và tiền thuê đất sẽ được gia hạn thời hạn nộp trong năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng phát sinh từ tháng 2 đến tháng 6/2025 và quý I, II/2025 được gia hạn. Cụ thể, thời hạn nộp thuế của tháng 2 chậm nhất là ngày 20/9/2025, tháng 3 chậm nhất ngày 20/10/2025, tháng 4 chậm nhất ngày 20/10/2025, tháng 5 chậm nhất ngày 20/11/2025, tháng 6 chậm nhất ngày 20/12/2025. Đối với thuế giá trị gia tăng theo quý, quý I chậm nhất ngày 31/10/2025 và quý II chậm nhất ngày 31/12/2025.
Các doanh nghiệp được gia hạn 5 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được gia hạn thời hạn nộp thuế đối với toàn bộ số thuế phải nộp phát sinh trong năm 2025. Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/12/2025.
Về tiền thuê đất, Nhà nước sẽ gia hạn 6 tháng đối với 50% số tiền thuê đất phải nộp trong năm 2025 cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp và trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn tính từ ngày 31/5/2025.
Nghị định số 82/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 2/4/2025 và sẽ kết thúc vào ngày 31/12/2025. Sau thời gian này, các nghĩa vụ về thuế và tiền thuê đất sẽ thực hiện theo quy định hiện hành. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025 được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân tiếp tục phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, các đối tượng được gia hạn thuế và tiền thuê đất bao gồm:
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, dệt may, sản xuất da, gỗ, giấy, cao su, kim loại, điện tử, ô tô, xây dựng, xuất bản, khai thác dầu khí (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, khí thiên nhiên), sản xuất hóa chất, mô tô, xe máy, sửa chữa máy móc.
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong các lĩnh vực: vận tải, lưu trú, ăn uống, giáo dục, y tế, bất động sản, du lịch, thể thao, giải trí, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP và Quyết định số 319/QĐ-TTg.
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
Ngành nghề được gia hạn phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025. Việc xác định ngành nghề áp dụng theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.